Copyright © 2018 TRUNG HAI SCIENCE CO.,LTD Design by: AVA.vn
Nhằm cám ơn khách hàng đã tin tưởng và sử dụng sản phẩm của Neogen - 3M Food Safety trong thời gian dài vừa qua, cùng với việc cam kết mang lại những kiến thức bổ ích về chuyên môn, mang tính ứng dụng cao vào công việc. Trung Hải phối hợp cùng tập đoàn Neogen hân hạnh mang đến một buổi hội thảo offline với chủ đề: "SỰ HÀI HÒA TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN, SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM VÀ TIÊU CHUẨN LIÊN QUAN"
Nhằm chân thành cám ơn Quý Khách Hàng đã tin tưởng và sử dụng tất cả các sản phẩm chính hãng do Trung Hải phân phối trên thị trường hiện nay của rất nhiều các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Trung Hải xin gửi tới Quý Khách Hàng chương trình khuyến mãi của Quý 3.2023 như sau:
TEST NHANH KIỂM TRA ECOLI/ COLIFORM TRONG NƯỚC
Colitag™ Water Solutions
Công ty TNHH Thiết bị Khoa học Kỹ thuật Trung Hải xin trân trọng gửi đến quý khách hàng thông báo lịch nghỉ lễ Giỗ tổ Hùng Vương + 30/4 - 1/5 và Company Trip
Đại dịch SARS-CoV-2 đã mở ra kỷ nguyên của test nhanh (lateral flow test DIY) phổ biến, được phát triển để phát hiện sự hiện diện mầm bệnh ở người, COVID-19.
Lateral flow device (LFD) đã được sử dụng trong xét nghiệm lâm sàng trong sáu thập kỷ. Và khi công nghệ phát triển, các ứng dụng đã xuất hiện bao gồm nghiên cứu ung thư và tiểu đường, sàng lọc thuốc, thử nghiệm môi trường, an toàn thực phẩm và chẩn đoán thú y.
Triệu chứng của virus phá hoa Ngọc Hân (AnFBV, Alphacarmovirus) lần đầu tiên được quan sát thấy vào năm 2005 trên cây Angelonia angustifolia trồng ở Đức, Israel và Hoa Kỳ. Các triệu chứng bao gồm đốm lá, gãy hoa và còi cọc. Phân tích trình tự sau đó đã cho thấy sự hiện diện của một loại virus có liên quan chặt chẽ nhất với virus phá hoa Phong Lữ (PFVB) và virus đốm hoa Cẩm Chướng (CarMV), cả hai đều thuộc chi Carmovirus. Sau khi hoàn thành các định đề của Koch, loại virus mới được đặt tên là virus phá hoa Angelonia.
Vào năm 2007, Meter Group đã hợp tác với NASA/JPL để phát triển một bộ cảm biến mà họ đã gửi tới một tàu đổ bộ lên sao Hỏa để thực hiện nghiên cứu về đất trên sao Hỏa. Đây là một sự hợp tác rất có giá trị đã giúp Meter Group phát triển công nghệ chính mà họ có thể sử dụng trong các cảm biến TEROS và đặc tính nhiệt/công nghệ TEMPOS của mình.

MÔI TRƯỜNG KIỂM TRA VI SINH HÃNG NEOGEN – MỸ
Môi trường vi sinh truyền thống Neogen – Mỹ hỗ trợ việc tuân thủ các phương pháp kiểm nghiệm toàn cầu trong nhiều ngành, đặc biệt tập trung vào kiểm nghiệm an toàn dược phẩm, thực phẩm. Toàn bộ sản phẩm môi trường nuôi cấy của chúng tôi đều tuân thủ công thức và hiệu suất theo các tiêu chuẩn được quốc tế công nhận bao gồm ISO, BAM và MLG.
Đối với ngành dược phẩm, Neogen có sẵn đầy đủ 17 phương tiện tham chiếu Harmonized Pharmacopoeia (HP) tuân thủ các thông số kỹ thuật về công thức và hiệu suất mới nhất theo Dược điển châu Âu (EP) version 10.
Danh mục môi trường vi sinh phổ biến trong ngành dược phẩm
•Tryptone Soy Broth 500g - NCM0019A
•Tryptone Soy Agar 500g - NCM0020A
•Macconkey Broth 500g - NCM0017A
•Macconkey Agar 500g - NCM0060A
•Enterobacteria - Mossel Broth 500g - NCM0057A
•Violet Red Bile Agar 500g - NCM0025A
•Salmonella Rappaport Vassiliadis Broth 500g - NCM0103A
•Xylose Lysin Deoxycholat agar 500g - NCM0027A
•Cetrimid Agar 500g - NCM0109A
•Mannitol Salt Agar 500g - NCM0078A
•Sabouraud dextrose agar 500g - NCM0008A
•Thioglycolat Broth 500g - NCM0108A
•Potato Dextrose Agar 500g - NCM0018A
•...

Ưu điểm của môi trường vi sinh Neogen
•Danh mục môi trường đa dạng, đầy đủ theo DĐVN V, USP, EP, JP …
•Sản xuất theo tiêu chuẩn ISO, BAM và MLG
•Giá thành cạnh tranh so với các hãng tương đương
•Hàng có sẵn tại Việt Nam hoặc đặt hàng nhanh chóng (2-3 tuần)
Liên hệ chúng tôi - Nhà phân phối chính thức hãng Neogen nếu bạn cần thêm về thông tin sản phẩm, báo giá và nhận CHƯƠNG TRÌNH KHUYỄN MÃI HẤP DẪN NHẤT, ....
CÔNG TY TNHH TBKHKT TRUNG HẢI
Số 47, Đường Số 2, KDC CityLand, Phường 10, Quận Gò Vấp TP.HCM
Hotline: 0916 631 197
Test nhanh kháng nguyên virus Cúm H5 (H5N1)
Bird Flu H5 antigen rapid test card
1. Giới thiệu
Hemagglutinin của cúm gia cầm theo màng ngoài của chúng (H) và kháng nguyên protein neuraminidase (N) được chia thành nhiều phân nhóm khác nhau và khác nhau. Test xét nghiệm nhanh kháng nguyên vi rút cúm gia cầm H5 được thiết kế đặc biệt để phát hiện các phân nhóm vi rút H5
Que thử AIV H5 Ag dựa trên kỹ thuật sắc ký miễn dịch nhanh để phát hiện AIV H5 Ag trong khí quản hoặc phân của gia cầm sau khi nạp mẫu, mẫu di chuyển cùng với kháng thể H5-AIV ghi nhãn vàng keo, nếu có kháng nguyên H5-AIV trong mẫu, nó kết hợp với kháng thể trên vạch T và hiển thị màu đỏ rượu vang; nếu không có kháng nguyên H5-AIV thì không có phản ứng màu.
2. Cung cấp bao gồm
|
1 |
Thẻ test H5 Antigen |
20 cái |
|
2 |
Que lấy mẫu |
20 cái |
|
3 |
Ống nhỏ giọt |
20 cái |
|
4 |
Dung dịch đệm mẫu |
20 lọ |
|
5 |
Găng tay |
1 túi |
|
6 |
HDSD |
1 tờ |
3. Quy trình thực hiện
Sử dụng tăm bông để lấy mẫu từ lỗ huyệt (cloaca) (khuyến nghị) hoặc khí quản (trachea), đưa tăm bông vào, lau và xoay trong lòng giếng nhiều lần. Đối với gia cầm còn non, có thể sử dụng ống nhỏ giọt để thu thập phân tươi trực tiếp.
Đưa ngay tăm bông vào ống có đệm mẫu, xoay mạnh miếng bông ít nhất 10 lần để trộn đều dung dịch và làm cho mẫu tan hoàn toàn trong dung dịch đệm mẫu. Ép đầu tăm bông vào thành ống cho chất lỏng được ép ra hết sau đó vứt bỏ tăm bông.
Nếu có các hạt lớn trong phân, có thể để yên trong 1-2 phút, cho các hạt lớn kết tủa.
Mở bao bì lấy que test. Đặt trên mặt phẳng, dùng ống nhỏ giọt để hút chất lỏng sáng ở lớp trên, nhỏ từ từ lần lượt 5 giọt vào nơi nạp mẫu có dấu “S”
Đặt que test ở nhiệt độ phòng 10-15 phút và đọc kết quả, kết quả không có giá trị sau 15 phút.
4. Đọc kết quả
5. Một vài lưu ý:
6. Một vài câu hỏi thường gặp
Bộ test này là thuốc thử sàng lọc định tính, có thể phát hiện chính xác kháng nguyên AIV H5, nhưng nếu mẫu không đủ hoặc nồng độ kháng nguyên thấp hơn độ nhạy thì có thể cho kết quả âm tính.
Giới hạn phát hiện H5N1 Ag là 0,25HAU. Nhưng vì các chủng cúm gia cầm khác nhau của cùng một phân nhóm có khuynh hướng kháng nguyên, nên số lượng tối thiểu có thể phát hiện được của các chủng cúm gia cầm được xét nghiệm cho các phân nhóm H5 khác có thể ít hơn 0,25 HAU một chút. Trong khi đó, kháng nguyên vi rút cúm gia cầm H5 RE-4 / RE-5 / RE-6 / RE-7 được sử dụng cho thử nghiệm ức chế sự ngưng kết máu không thể được sử dụng như một đối chứng dương tính. Bởi vì loạt kháng nguyên này được tạo ra bởi các chủng vắc xin tổng hợp được biến đổi gen, nên tính kháng nguyên của chúng hoàn toàn khác với các chủng tự nhiên.
Phản ứng với đại diện các chủng H1N1 / H2N2 / H3N2 / H7N3 / H9N2 âm tính, không có phản ứng chéo với các triệu chứng tương tự như của bệnh dịch tả gà, bệnh newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm
7. Bảo quản và hạn sử dụng
Malachite green là một loại thuốc nhuộm triphenylmethane được sử dụng trong ngành nuôi trồng thủy sản để điều trị nhiễm nấm, tuy nhiên nó đã bị cấm ở nhiều quốc gia. Nghiên cứu cho thấy rằng nó có hại cho sức khỏe con người gây ra các tác động độc hại bao gồm gây ung thư, gây đột biến, gây quái thai và độc tính hô hấp.
Vào tháng 10 năm 2022, đã có thông báo từ chối biên giới đối với tôm Malachite green từ Bangladesh đến Bỉ. Rủi ro được coi là nghiêm trọng và hành động tiêu hủy sản phẩm đã được thực hiện. Một cảnh báo từ chối biên giới nghiêm trọng khác vào tháng 11 năm 2022 sau đó xảy ra đối với Leuco-malachite Green trong tôm từ Bangladesh đến Bỉ. Kết quả phân tích từ cả hai lô hàng cho thấy các chất không được phép này vượt quá lượng tối đa là 2 µg/kg – ppb.

Randox Food Diagnostics đã phát triển ELISA NHANH Malachite Green có thể được sử dụng để sàng lọc 5 hợp chất bao gồm malachite green, leucomalachite green, crystal violet, leucocrystal violet và brilliant green. Có thể phân tích tối đa 40 mẫu trong vòng 90 phút, mang lại cho người dùng kết quả chính xác trong một khung thời gian ngắn. ELISA này được xác nhận để kiểm tra cá da trơn, tôm và tôm.

Bộ kit Elisa kiểm Malachite Green
Randox Food Diagnostics cũng cung cấp Antimicrobial Array III để thử nghiệm AOZ, AMOZ, AHD và SEM. Sử dụng Công nghệ Biochip Array, người dùng có thể kiểm tra nhiều dư lượng thuốc từ một mẫu duy nhất trong nhiều loài nuôi trồng thủy sản, với giới hạn phát hiện vô song và độ đặc hiệu tuyệt vời.
Hệ thống Biochip - Randox
Để biết thêm thông tin về các giải pháp sàng lọc của chúng tôi để thử nghiệm hải sản, vui lòng liên hệ HOTLINE: 0914 651 297
Agdia thương mại hóa sản phẩm ImmunoStrip® để phát hiện mầm bệnh héo úa Stewart trên ngô
Pantoea Steartii subsp. Steartii (Syn. Erwinia Stewartii ), trước đây là Pseudomonassteartii , là loài vi khuẩn gây ra bệnh héo Stewart trên cánh đồng hoặc ngô có vết lõm ( Zea mays ), ngô ngọt ( Zea mays subsp. mays ) và bỏng ngô ( Zea mays subsp. everta). Triệu chứng bệnh lần đầu tiên được quan sát thấy vào cuối thế kỷ 19; tuy nhiên, tuyên bố chính thức đối với khám phá ban đầu này là chủ đề gây tranh cãi. Vào cuối những năm 1880, TJ Burrill đã mô tả một bệnh vi khuẩn mới trên cánh đồng ngô ở miền nam Illinois. Mặc dù đã phân lập được vi khuẩn từ mô thực vật có triệu chứng, Burrill không thể cấy cho cây ngô đồng để nghiên cứu thêm. Sau đó, các triệu chứng được cho là do hạn hán, áp suất cao từ bọ xít và vi khuẩn chưa biết. Nhiều người tin rằng Burrill's là mô tả đầu tiên về cái mà ngày nay chúng ta biết là sự héo rũ Stewart.
Bệnh tiêu chảy cấp (PED) xảy ra với tỷ lệ nhiễm bệnh và tỷ lệ chết cao (gần như 100% đối với những heo con theo mẹ và 30% đối với heo nái) cùng với những di chứng để lại trên đàn heo nái (Dịch tiêu chảy cấp (PED) gây thiệt hại 50-100% lứa đẻ trong vòng 24h sau khi đẻ trên đàn heo nái tơ), ta có thể nói PED là một trong những mối lo ngại lớn của các nhà chăn nuôi heo trên toàn thế giới. Virus gây dịch tiêu chảy cấp (PEDv) được tìm thấy lần đầu tiên tại Châu Âu vào thập niên 1970 và lan sang Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc vào năm 1990. Từ năm 2000 về sau, PED được phát hiện thấy ở Philippines, Thái Lan và Việt Nam. Heo ở mọi độ tuổi đều nhạy cảm với virus này, heo con theo mẹ nhạy cảm nhất, có tỷ lệ nhiễm bệnh và tỷ lệ chết cao.Để giúp người chăn nuôi chủ động trong việc phòng, tránh dịch tiêu chảy cấp PED, Trung Hải sẽ hướng dẫn một số giải pháp xử lý PED cho các trang trại như sau:
I. GIẢI PHÁP XỬ LÝ PED CHO TRẠI ĐANG CÓ DỊCH
BƯỚC 1: CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH BỆNH
Khi phát hiện heo con theo mẹ có dấu hiệu nghi ngờ tiêu chảy cấp ngay lập tức thực hiện các bước chẩn đoán như sau:
Dựa vào lâm sàng: Tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ mắc bệnh cao trên heo nhỏ tuổi đặc biệt heo dưới 7 ngày tuổi. Mổ khám: dạ dày chứa sữ đông vón, không tiêu; thành ruột mỏng, có thể nhìn thầy chất chứa dịch lỏng, màu vàng bên trong.
Chẩn đoán nhanh bằng test Kit PED Ag: 2 vạch là dương tính.
Lưu ý một số trường hợp nhẹ, kết quả test nhanh có thể không rõ, mờ dễ gây chẩn đoán sai lúc này cần tham khảo ý kiến của bác sỹ thú y.
+ Các lấy mẫu phân PED để chẩn đoán nhanh:
+ Lây ngay khi phát hiện xuất hiện heo con theo mẹ tiêu chảy và lây lan nhanh
Đeo găng tay y tế: đưa ngón trỏ vào hậu môn heo kích thích để heo thải phân, dùng xilanh hút mẫu hoặc mổ khám heo bệnh: lấy dịch chứa ở tá tràng để làm test nhanh
Sử dụng Test nhanh PED
BƯỚC 2: THỰC HIỆN AN TOÀN SINH HỌC.
a. Quản lý nhân sự:
1) Người lao động chăm sóc chuồng đẻ có heo bệnh phải được cách ly bằng cách tổ chức lại thời gian nghỉ phép (tăng cường nhân lực để đảm bảo vận hành các công việc), đi lại trong các khu vực chăn nuôi.
2) Biên chế nhân sự:
Kỹ thuật phụ trách và công nhân thực hiện riêng biệt cho chuồng heo PED. Tuyệt đối không sang khu vực khác và ngược lại
3) Dán và treo biển khu vực cách ly ở tất cả các vị trí có thể ra vào khu vực bị bệnh và yêu cầu toàn bộ nhân sự của trại tuyệt đối tuân thủ.
b. Quản lý dụng cụ, phương tiện và vật tư
1) Trang bị cá nhân: Quần áo bảo hộ, giày, ủng của người lao động làm việc tại khu vực PED phải được kiểm soát bằng cách: giặt rửa sạch sẽ, sát trùng trước và sau khi làm việc hàng ngày. Các vật dụng này sử dụng riêng và để ở khu vực riêng.
2) Dụng cụ chăn nuôi:
– bảo cấp đủ các dụng cụ như cào phân, chổi, xô, chậu, ca, bao cám, …phải được vệ sinh, sát trùng hàng ngày và gom lại tại 1 vị trí cố định trong chuồng cách ly. Tuyệt đối không mang ra ngoài và đến các khu vực khác.
– Máng ăn cho heo nái, heo con phải được vệ sinh sạch sẽ, khô ráo hàng ngày và để trong chuồng cách ly tại vị trí cố định.
3) Dụng cụ thú y:
Cấp đủ các dụng cụ thú y dùng riêng cho chuồng PED, thực hiện vệ sinh, khử trùng trước và sau khi sử dụng và để cố định tại chuồng cách ly, tuyệt đối không chuyển ra các khu vực khác.
4) Cám và thuốc:
Kỹ thuật phụ trách dự trù vật tư cám, thuốc thú y đủ dùng cho cả ngày, cấp đầu tiên và 1 lần duy nhất cho chuông cách ly. Khi cần cấp phát sinh: Kế toán hoặc công nhân vòng ngoài nhận và bàn giao tại chuồng cách ly.
c. Quản lý sát trùng, tiêu độc
1) Hành lang, đường liền kề dùng vôi (CaO) pha với tỷ lệ 1/10 (1kg vôi pha với 10 lít nước) phun, xịt bề mặt.
2) Những chuồng đẻ trống dùng xút (Sodium hydrocide) tỷ lệ 2% tạt, để trong vòng 30 phút sau đó rửa sạch lại bằng vòi áp lực, quét nước vôi hành lang, lối đi, tường, tấm đan và xịt sát trùng bằng các thuốc sát trùng như: Virkon, Vinadin, Benkocid, Han Indine…
3) Phun sát trùng ngày 1 lần bằng các thuốc sát trùng chuồng trại bên trong và ngoài chuồng nuôi..
4) Cửa chuồng cách ly bố trí chậu thuốc sát trùng để nhúng ủng trước và sau khi ra vào chuồng
d. Thực hiện an toàn sinh học đối với vật nuôi
Đối với khu nái đẻ và heo con theo mẹ.
– Thực hiện cai sữa chuyển về khu chờ phối những heo nái đang nuôi con mà heo con có lâm sàng PED. Cần chuyển về khu vực riêng gần quạt gió, sử dụng hoocmon Altrenogest cho nái này để ít ảnh hưởng tới sinh sản của chu kỳ sau.
– Sau khi chuyển nái về khu vực riêng cần phun sát trùng và tạt vôi đường di chuyển heo. Dụng cụ vận chuyển, dùng trong vận chuyển phát được sát trùng ngay sau khi sử dụng Heo con the mẹ từ 3 – 5 ngày tuổi có triệu chứng lâm sàng PED gom lại lấy ruột (phần ruột non: Tá tràng, không tràng, hồi tràng). Gom 3 bộ ruột vào 1 bịch nilon buộc kín đem trữ lạnh 2 – 8 độ C dùng trong 1 tuần.
– Heo mẹ chết nên gom lại và xử lý: chôn lấp kèm vôi và thuốc sát trùng, tốt nhất là thiêu đốt. xe vận chuyển và các vật dụng sau khi vận chuyển xác heo chết phải được rửa sạch và sát trùng kỹ.
Đối với nái và hậu bị:
– Ngưng nhập hậu bị mới trong vòng 3 tháng tính từ khi trại nổ dịch PED
– Hậu bị đã nhập cần kiểm tra có triệu chứng lâm sàng hay không? Nếu không phải cho tiếp xúc với nái đã bị nhiễm PED ở chuồng thích nghi.
e. Đối với phương tiện vận chuyển
– Hạn chế vạn chuyển heo ra vào trại trong thời điểm trại đang xảy ra dịch tiêu chảy cấp
– Tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc sát trùng phương tiện vận chuyển khi ra vào trại.
f. Đối với nước uống và vệ sinh chuồng trại.
– Xử lý bằng chlorine nồng độ 5% nước uống cho heo mẹ và heo con.
– Vệ sinh chuồng trại bằng nước phải nhanh (nên pha thêm thuốc sát trung) để xịt rửa, tránh dùng máy áp lực cao phun, xịt làm ướt sàn đẻ.
– Lau khô sàn chuồng và dùng bột lăn mistran rắc làm khô.
BƯỚC 3: THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH AUTOVACXIN
Việc quyết định thực hiện chương trình Autovacxin ở 1 trại xảy ra dịch tiêu chảy cấp cần có sự tham khảo tư vấn của bác sỹ thú y
Các bước làm Autovacxin cần thực hiện như sau:
1) Chọn heo có biểu hiện lâm sàng 3 – 5 ngày tuổi, còn sống có triệu chứng lâm sàng của tiêu chảy cấp
2) Mổ lấy ruột heo cho vào túi nilon sạch, 3 bộ 1 túi, đem trữ ở ngăn mát tủ lạnh ở nhiệt độ 2 – 8 độ C, trong 12 tiếng.
3) Sau 12 tiếng lấy 3 bộ ra xay nhỏ bằng máy xay sinh tố.
4) Thêm kháng sinh vào ruột xay nhỏ bằng Gentamycin 10 – 15ml thuốc tiêm hoặc Ampiclolis bột 10 – 15g.
5) Thêm 500ml nước muối sinh lý, sau đó cho bảo quản lạnh trong 2 giờ .
6) Lấy dung dịch này kiểm tra virus tiêu chảy cấp bằng test kit Ag và lưu mẫu kiểm tra PCR nếu cần thiết.
7) Cho nái ăn 1 lần 10ml/ngày và cho ăn liên tục 3 – 5 ngày.
– Cho ăn các đối tượng: nái chờ phối, mang thai từ tuần 1 đến tuần 16 và heo nái chờ đẻ.
– Nái có biểu hiện lâm sàng không cho ăn
– Đối với nái đẻ có heo con biểu hiện lâm sàng không cho ăn
– Khi cho ăn đảm bảo đủ vòng, kín đàn tránh tái lại lần sau.
Lưu ý: Cần tính toán lượng nái cần cho ăn đẻ tính toán đủ lượng ruột heo PED dự trữ. Nếu không đủ tiến hành gây nhiễm cho những heo mới đẻ ra để cung cấp ruột đủ làm Autovacxin cho đủ vòng.
8) Đánh giá hiệu quả Autovacxin là khoảng 30% nái ăn huyễn dịch ruột PED có triệu chứng lâm sàng như bỏ ăn, tiêu chảy là hiệu quả.
BƯỚC 4: THỰC HIỆN ĐIỀU TRỊ PHỤ NHIỄM VÀ CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG.
– Đối với nái mang thai tiêu chảy sử dụng Amoxcolis 10% trộn cám liều 300ppm (3kg/tấn thức ăn) trong 3 ngày và trộn ADE trong 5 ngày.
– Đối với nái nuôi con, heo nọc và hậu bị tiêu chảy sử dụng Ampicolis trộn cám liều 200ppm (2kg/tấn thức ăn) trong 3 ngày và trộn ADE trong 5 ngày.
– Đối với heo nái nuôi con khi bị PED thường có hiện tượng viêm vú, mất sứa do kế phát vi khuẩn sử dụng Amoxgen LA để điều trị, tiêm Oxytocin để tăng cường co bóp tuyến vú (2ml/con), Catosal hoặc Mekosal đẻ tăng cường sức khoẻ. Liệu trình 2 – 3 mũi.
– Đối với heo con theo mẹ trên 7 ngày tuổi bị tiêu chảy cần điều trị chống mất nước, loạn khuẩn đường ruột và phụ nhiễm.
– Truyền phúc mạc bằng dung dịch nước muối sinh lý và uống điện giải (pha đúng hướng dẫn).Pha dung dịch Men TH nhỏ 3ml/con, 3-4 lần/ngày.
– Nút toàn bộ núm uống của heo con: cho heo con uống tự do nước 10g Orezol + 100 gam men tiêu hoá + 1 lít nước cho uống.
– Cho ăn hoặc hoà nước sản phẩm có chứa IgY (kháng thể lòng đỏ trứng gà) đẻ tăng cường miễn dịch và sức khoẻ đường tiêu hoá.
– Tiêm Catosal hoặc Mekosal 1ml/con để tăng sức đề kháng.
– Cho uống Amoxcoli 50 – 100g/lít nhỏ 3ml/con hoặc Ampicolis phòng tiêu chảy. Liệu trình 5 ngày.
– Nếu chưa cho uống cầu trùng thì cho uống Anticoc, Mekococ hoặc Vinacoc 1 lần duy nhất.
– Pha cám liếm tập ăn sớm cho heo 3-5 ngày tuổi: 1 cám tập ăn + 2 Lít nước nóng làm cho cám chín, sau đó cho thêm 50 gam Amoxcoli. Châm cho heo con ăn 4-6 bữa/ngày.
5. Lưu ý chăm sóc nái sốt + kém sữa
– Nái trước đẻ 3 ngày và sau đẻ 5 ngày cho ăn hỗn hợp (A) sau: 10 gam Paracetamol + 50 gam đường + 250-500 gam cám heo con tập ăn + 10 – 20 gam ADE.complex + 20-40 gam Men TH + 10 gam B.Complex. (Nếu trộn Amoxcoli thì không trộn Men TH cùng).
– Nái đang đẻ: đỡ đẻ chăm sóc heo con sơ sinh, lăn bột mistrall, giữ ấm và cho bú sữa đầu ngay. Để hạn chế sát nhau và kích thích tiết sữa nhiều chích thêm 2ml Oxytoxin vào gốc bướm cho nái ngay khi đẻ xong.
– Nái đẻ xong: chích Amoxgen 20ml/con, truyền 2 – 3 chai Gluco 5% + 15 – 20 ml Catosal hoặc Mekosal. Nếu nái sốt tiêm Ketopen hoặc Flunixine
– Làm cám ướt cho nái với hỗn hợp (A) để ăn tăng khẩu phần ngay sau khi sinh để đủ dinh dưỡng tiết sữa nuôi con và hạn chế mất sữa.
II. GIẢI PHÁP LÂU DÀI CHO TRẠI PED
Nhập hậu bị theo kế hoạch để đảm bảo cơ cấu 1 tuần phối 17 – 20% hậu bị, đưa cơ cấu đàn về chuẩn trong vòng 4 – 6 tháng.
Nuôi thích nghi tối thiểu 2 – 2.5 tháng: Tiếp xúc nái già , ăn phân nái từ 7 – 10 ngày mỗi tháng. Tiến hành ngay và xây dựng kế hoạch luân chuyển đàn cho phù hợp
Tuyệt đối tuân thủ All in – All out ở chuồng đẻ, chuồng cai. Cần có chuồng cách ly nái có vấn đề và PED ít nhất 21 ngày trước khi chuyển về chuồng bầu.
Làm Autovacxin càng đủ vòng càng tốt, sau khi làm Autovacxin tiến hành tiêm Vacxin PED vô hoạt cho nái từ 2 – 3 mũi.
Thực hiện quy trình vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và an toàn sinh học ở cấp độ chống dịch.
Nguyễn Văn Minh
Animal Health Consultant
Về Trung Hải
Hỗ trợ trực tuyến
84-28 2244 2724
0304967871
Số 45-47, Đường Số 2, KDC CityLand, Phường Gò Vấp, TP.HCM
T:84-28-22442724/66709045
F:84-28-22536683
Tầng 6 Tòa nhà Việt Á, số 9 Phố Duy Tân, Phường Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
T:84-24 32242403
F:84-24-32242402
E:contact@thscientific.com
W:www.th-science.com.vnwww.thscientific.com
Copyright © 2018 TRUNG HAI SCIENCE CO.,LTD Design by: AVA.vn

