0
  • Kiểm soát dư lượng kháng sinh trong sữa
  • Kiểm soát dư lượng kháng sinh trong sữa

    Ngày nay, sữa là một trong những sản phẩm dinh dưỡng không thể thiếu hầu hết trong mỗi gia đình. Cuộc sống càng hiện đại, nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm chất lượng càng nâng cao. Trong số đó, sữa có thể coi là sản phẩm hàng đầu được các bà nội trợ, các bà mẹ ưu tiên lựa chọn hết sức kỹ lưỡng. Chính vì vậy, việc kiểm soát chất lượng sữa là điều kiện tiên quyết để các mẹ lựa chọn một dòng sữa cho gia đình.

    Theo nhu cầu sử dụng, các chế độ dinh dưỡng khác nhau của từng thế hệ trong gia đình các công ty sữa cũng cho ra đời các dòng sữa tương ứng. Tuy nhiên, ngoài những thành phần chính để bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết, các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm như kim loại nặng, độc tố vi nấm, chỉ tiêu vi sinh,… thì kiểm soát hàm lượng kháng sinh cũng hết sức quan trọng.

    Nguồn gốc kháng sinh trong sữa?

    Nguồn sản xuất sữa chính vẫn là sữa bò, dê, cừu. Trong quá trình chăn nuôi, chúng sẽ luôn được tiêm một số loại kháng sinh để phòng và trị bệnh như penicilin, ampicilin, streptomycin, chloramphenicol, kanamycin... Trong đó, việc sử dụng một số loại kháng sinh như chloramphenicol (CAP) hiện đã bị cấm sử dụng do khả năng gây hại đến cơ thể người nếu tồn dư trong thực phẩm. Tại các nước công nghiệp phát triển như EU, việc kiểm soát dư lượng kháng sinh trong sản phẩm thực phẩm nguồn gốc động vật đã được thực hiện từ rất lâu và hết sức nghiêm ngặt. Tại Việt Nam, các qui định hàm lượng kháng sinh – thú y trong nguyên liệu sản xuất thực phẩm được nêu cụ thể tại Thông tư 24/2013/TT-BYT.

    Chủ động kiểm soát kháng sinh sữa trong thu mua sữa nguyên liệu

    Hiện nay, việc kiểm tra phát hiện kháng sinh sữa đang ngày càng được chú trọng và được thực hiện qua nhiều phương pháp. Một trong những phương pháp nhanh chóng và có thể thực hiện ngay là sử dụng các loại Test nhanh. Với ưu điểm sàng lọc nhanh chóng những loại Test này cũng đang được các đơn vị thu mua sữa hay các nhà máy sữa sử dụng rộng rãi. Công ty Trung Hải chuyên cung cấp các loại test nhanh an toàn thực phẩm trong đó có Beta-lactams, Tetracyclines and Sulfonamides, là giải pháp nhanh chóng,  tiết kiệm kiểm tra kháng sinh trên sữa. 

    Thông tin sản phẩm: 

    tên sản phẩm: Beta-lactams, Tetracyclines and Sulfonamides Combo rapid test strip (milk)
    Catalog No. ROC-20103

    Quy cách: 8 strips/bottle, 12 bottles/kit

     

    Liên hệ chúng tôi để nhận thông tin, báo giá sản phẩm: Hotline: 0914 651 297

  • CHẤT TẠO NẠC TRÊN THỊT VÀ PHƯƠNG PHÁP KIÊM·
  • TEST NHANH CHẤT TẠO NẠC CLENBUTEROL, SALBUTAMOL VÀ RACTOPAMINE

    BETA - AGONISTS  LÀ CHẤT GÌ ?

     

    Clenbuterol và salbutamol là hai chất thuộc nhóm beta-agonist có tác dụng làm giãn phế quản, được dùng làm thuốc chữa bệnh hen suyễn ở người. Ngoài ra khi dùng các chất này cho heo ăn, thì sẽ làm cho heo nở mông, nở đùi, tăng trọng nhanh, đặc biệt là tiêu biến mỡ và tăng tỷ lệ thịt nạc.

     

     

    Mặc dù thuốc salbutamol được dùng để chữa bệnh hen suyển cho người nhưng phài tuân theo liều lượng và liệu trình nghiêm ngặt của bác sỹ, vì nó sẽ trở nên độc nếu sử dụng không đúng cách. Do đó các chuyên gia đã khuyến cáo phải thận trọng đối với những người đang có bệnh tăng huyết áp, tiểu đường và phụ nữ  mang thai. Vì lý do đó mà các nước đã cấm sử dụng nhóm beta- agonist để làm chất kích thích tăng trọng trong chăn nuôi. Ở Việt Nam chất này đã cấm dùng từ năm 2002.

     
    ẢNH HƯỞNG CỦA NHÓM BETA – AGONIST TRÊN NGƯỜI
     
    -Do chất cấm dùng để kích thích tăng trọng được sử dụng với liều cao hơn rất nhiều lần so với liều điều trị ở người nên hàm lượng tồn dư trong súc sản là khá lớn. Khi người ăn phải thịt gia súc có chứa nhóm beta-agonist về lâu dài có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe như tim đập nhanh, tăng huyết áp, nhức đầu, tay chân run, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa. Do nhóm beta-agonist còn gây giãn nở cơ trơn tử cung nên nguy cơ cao đối với phụ nữ mang thai.
     
    -Năm 2006, Đại học Cornell và Đại học Stanford nghiên cứu trên những người thường xuyên hít beta-agonist có nguy cơ tử vong do bệnh hô hấp tăng gấp đôi so với nhóm dùng giả dược khi sử dụng để điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
     
    CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA NHÓM BETA AGONIST
     
    -Ở người: Chất Beta-agonist khi đưa vào cơ thể sẽ kích hoạt các thụ thể beta-adrenergic à dẫn đến giãn nở cơ trơn trong phổi à từ đó làm giãn nở và mở rộng đường hô hấp.
    Thụ thể beta-adrenergic gắn với một protein G kích thích của adenylyl cyclase. Enzyme này sẽ tạo ra một thông tín viên thứ hai là AMP vòng. Trong phổi, AMP vòng vừa làm giảm nồng độ canxi trong tế bào vừa kích hoạt protein kinase A. Cả hai điều này sẽ làm bất hoạt myosin kinase nhưng đồng thời hoạt hóa myosin phosphatase. Ngoài ra, chất beta-agonist hoạt hóa và mở rộng kênh canxi và kali từ đó làm giãn nở tế bào cơ trơn đường hô hấp. Sự kết hợp của việc giảm canxi nội bào, sự gia tăng kali màng dẫn điện, và giảm hoạt hóa của myosin kinase dẫn đến giãn cơ trơn và giãn nở phế quản phổi à làm cho người bệnh hen suyển dễ thở hơn.
     
    -Ở gia súc: Ngoài cơ chế tác động như vừa nêu trên, còn có tác động làm tăng độ lớn của sợi cơ và tiêu biến mỡ ở gia súc theo cơ chế sau:
     
    +Khi beta-agonist kết dính vào các thụ thể beta-adrenergic trên tế bào mỡ, chúng sẽ làm hoạt hóa một số enzyme, từ đó làm giảm sự tổng hợp và tích lũy mô mỡ bên trong tế bào. Ngoài ra nó còn huy động mô mỡ trong tế bào để phân giải mỡ nhằm cung cấp năng lượng cho cơ thể à đưa đến kết quả là tỷ lệ mỡ tích lũy trong cơ thể gia súc rất ít.
     
    +Đối với mô cơ cũng có chứa thụ thể beta-adrenergic ở trên bề mặt của nó. Sự tương tác của beta-agonist với thụ thể beta-adrenergic sẽ làm gia tăng tổng hợp của axit ribonucleic (ARN), từ đó làm gia tăng tổng hợp protein trong tế bào à Kết quả là làm gia tăng kích thước của tế bào cơ.
    Sự tăng trưởng xảy ra bằng cách gia tăng chiều dài và độ lớn của sợi cơ một cách nhanh chóng (siêu nạc) chứ không gia tăng số lượng tế bào. Tuy nhiên sự gia tăng nầy là có hạn theo thời gian và không thể sử dụng kéo dài được vì sẽ làm cho thú chết.
     
    CÁCH NHẬN BIẾT THỊT HEO CÓ CHO ĂN CHẤT CẤM
     
    Khi nuôi heo với chất cấm beta-agonist thì thịt heo rất ít mỡ, phần nạc gần sát tới da. Thịt có màu đỏ tươi như thịt bò. Mặt cắt trên thớ thịt không được mịn, độ săn chắc kém, sợi thịt thô và lớn trong khi đó thịt heo bình thường có màu hồng tự nhiên, sớ thịt min và lớp mỡ dày hơn.
    Thịt heo có dùng chất cấm khi nấu chín có màu sẩm đen, ăn có cảm giác thô dai, không có vị thơm ngon và độ ngọt của thịt
     
    Thịt heo nuôi với chất cấm (mỡ ít), Thịt heo bình thường (lớp mỡ dày)

    TEST NHANH CHẤT TẠO NẠC CLENBUTEROL, SALBUTAMOL VÀ RACTOPAMINE

    Hãng sản xuất: Shenzhen Lvshiyuan Biotechnology - TQ

    Mã hàng: LSY-20073

    LOD: 

    - Clenbuterol 3 ppb

    - Ractopamine 5 ppb

    - Salbutamol 5 ppb

    Quy cách: 30 tests/Hộp

     
     

     

  • DỊCH BỆNH TIÊU CHẢY CẤP TRÊN LỢN - PED (Porcine Epidemic Diarroea)
  • Dịch bệnh tiêu chảy cấp tính trên lợn - PED (Porcine Epidemic Diarroea) do Coronavirus gây ra. PED lây lan nhanh và gây tỉ lệ chết cao trên lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ. Lợn con từ 0-5 ngày tuổi mắc bệnh tỉ lệ chết 100%, lợn con trên 7 ngày tuổi mắc bệnh tỉ lệ chết 30-50%, gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi.

       1. Nguyên nhân bệnh

    Bệnh gây ra do virus PED tấn công vào hệ nhung mao thành ruột làm giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng và gây mất nước, lợn bị tiêu chảy, đặc biệt lợn con thường bị tiêu chảy cấp tính và chết nhanh. Bệnh lây lan rất nhanh trong đàn.

    Bệnh thường xảy ra với lợn nuôi ở chuồng trại ẩm ướt, lạnh, bẩn, lợn con chưa được tiêm sắt, lợn mẹ chưa được tiêm phòng đầy đủ.

     Virus PED tồn tại lâu trong môi trường và chất thải chăn nuôi nhưng lại dễ bị tiêu diệt bởi ánh sáng và chất sát trùng. Vì vậy, công tác vệ sinh và khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi là khâu rất quan trọng trong phòng chống dịch bệnh này.

      

     2. Cách lây lan

     

    Bệnh lây lan và phát dịch nhanh chóng, bệnh lây trực tiếp từ lợn ốm sang lợn khỏe (qua phân, dịch tiết…) và lây lan gián tiếp qua phương tiện vận chuyển, đặc biệt là xe và người ra vào mua bán lợn tại trại, qua thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh. Sau khi xâm nhập qua đường tiêu hóa, virus PED tăng lên nhanh ở ruột non, ăn mòn lớp nhung mao ruột, làm cho ruột mỏng dần, xuất huyết, lợn không tiêu hóa được thức ăn, gây nôn mửa và tiêu chảy. Lợn con bị bệnh do sữa chưa tiêu nên phân và dịch nôn có màu trắng đục, vàng nhạt hoặc đậm. Sau khi virus xâm nhập vào sau 18-24 giờ đã có biểu hiện lâm sàng trên đàn lợn.

     

    3. Triệu chứng lâm sàng

    Lợn con theo mẹ bú ít hoặc bỏ bú. Lợn con bị tiêu chảy cấp, phân lỏng, mùi tanh, phân màu trắng đục hoặc vàng nhạt, phân dính bết ở hậu môn. Lợn có hiện tượng nôn mửa do sữa không tiêu, con vật bỏ bú, mất nước, thân nhiệt giảm nên hay có hiện tượng nằm lên bụng lợn mẹ. Bệnh lây lan nhanh chóng trong đàn. Bệnh gây ra do virus nên điều trị kháng sinh không khỏi. Bệnh lây lan nhanh, gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi và gây hiện tượng lưu cữu mầm bệnh trong đất, nước và khu vực chăn nuôi.

     

     

    4. Chẩn đoán

     

    Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng như: lợn con tiêu chảy cấp tính, phân loãng màu vàng, tanh, có sữa không tiêu, bệnh lây lan nhanh trong đàn với tỷ lệ chết cao (với lợn con Cocidiosis.

     

    Chẩn đoán phân biệt: Chẩn đoán huyết thanh học, dùng Test kiểm tra nhanh phát hiện mầm bệnh.

     

     

    Test kiểm tra nhanh phát hiện mầm bệnh tiêu chảy cấp do PED

     

     - Phân biệt các bệnh:

     

    + Quá trình lây lan nhanh trong đàn có thể là do PED, TGE…; lây lan chậm có thể là do E.coli, Cocidiosis…

     

    + Bệnh do PED thường ở mọi lứa tuổi; TGE thường trong 20 ngày tuổi đầu tiên, Cocidiosis thường sau 1 tuần tuổi.

     

    + Tỉ lệ bệnh, chết: Bệnh gây chết nhiều, nhanh, điều trị bằng các kháng sinh đặc hiệu mà không có kết quả có thể là bệnh PED, TGE. Bệnh do E.coli, Cocidiosis… điều trị bằng kháng sinh và thuốc trị cầu trùng đặc hiệu là khỏi.

     

     

     

    5. Phòng bệnh

     

    - Lợn mẹ: tiêm phòng đầy đủ các loại vắcxin (bao gồm vắcxin PED)

     

    - Lợn con: tiêm sắt

     

    - Chuồng trại: Giữ chuồng ấm, khô, sạch

     

    - Chống mất nước: Cho lợn uống chất điện giải hoặc tiêm xoang bụng dung dịch glucoza, nước muối sinh lý, lactat…

     

    - Giảm nhu động ruột bằng cho uống nước lá chat (lá ổi hoặc trà bắc và vài lát gừng) hoặc tiêm Atropin.

     

    - Cân bằng tập đoàn vi sinh đường ruột bằng cách bổ sung men tiêu hóa.

     

    - Tùy nguy cơ bệnh kế phát có thể: Cho thuốc chống cầu trùng: Anticoc, Baycoc... hoặc cho uống thuốc kháng khuẩn đường ruột: Sulfamethoxazole, Trimethoprim, Colistin, Enronofloxacin, Oxytetrcyclin...

     

     

     

    6. Thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học

     

    - Đảm bảo cách ly:

     

    + Chuồng trại có hàng rào ngăn cách giữa trong và ngoài trại, xe mua lợn không được vào trong trại mà phải đỗ ở ngoài trại đúng nơi qui định.

     

    + Tăng cường kiểm soát người và các phương tiện ra vào trại, đặc biệt là các xe và người mua lợn, có thể mang mầm bệnh từ các nơi khác đến, đây là nguyên nhân chính làm lây lan dịch bệnh.

     

    + Xe vận chuyển trong trại sau khi vận chuyển phải được rửa, sát trùng, để khô mới được vận chuyển tiếp.

     

    + Có chuồng nuôi cách ly khu nuôi lợn mới nhập và khu bán lợn.

     

    - Thường xuyên vệ sinh, khử trùng trong chuồng nuôi, môi trường xung quanh, có hố sát trùng ở cửa ra vào chuồng. Đảm bảo chuồng trại sạch sẽ, khơi thông cống rãnh, quản lý tốt chất thải chăn nuôi.

     

    - Thực hiện phương pháp chăn nuôi “Cùng vào, cùng ra”.

     

    - Không nuôi nhiều loài gia súc, gia cầm chung trại hoặc nuôi lợn nái nuôi con cùng chuồng nuôi lợn ở các lứa tuổi.

     

    - Định kỳ phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh, tiêu độc sát trùng, diệt côn trùng gặm nhấm…

     

    - Luôn tuân thủ qui tắc: KHÔ, SẠCH, ẤM cho chuồng nái nuôi con và chuồng lợn con.

     

    - Lợn mẹ trong thời gian mang thai nên đảm bảo đầy đủ dưỡng chất cho bào thai, nuôi đúng kỹ thuật.

     

     Nguồn>>>> Tham khảo

     

                                                                                     TS. Hạ Thúy Hạnh

     

                                                                        PGĐ. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia

     

     

     

     

  • TEST NHANH BỆNH TIÊU CHẢY CẤP PED (Porcine Epidemic Diarroea)
  • HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TEST NHANH PED
    Catalog No. ROC-20109

    ➢ Nguyên lý

    Xét nghiệm nhanh này là một xét nghiệm sắc ký miễn dịch, sử dụng phương pháp xét nghiệm miễn dịch vàng dạng keo, nhằm phát hiện virus gây bệnh dịch tiêu chảy lợn (PEDV) trong mẫu phân. Toàn bộ quy trình test chỉ cần 10-15 phút. Dễ vận hành, nhanh chóng, chính xác, độ nhạy cao, kết quả trực quan, dễ phán đoán.

    ➢ Quy cách đóng gói: Hộp 20 tests

     

    1 Que test PEDV 20 cái
    2 Ống hút nhỏ giọt 20 cái
    3 Ống chứa dung dịch ly trích 20 ống
    4 Tăm bông lấy mẫu phân 20 cái
    5 Hướng dẫn sử dụng 1 tờ

     

    Test nhanh PED - hãng Roc Biotech (Mỹ)


    ➢ Chuẩn bị mẫu

    1) Dùng tăm bông để lấy mẫu phân mới bài tiết hoặc lấy mẫu trực tiếp từ trực tràng. Nếu kiểm tra trên lợn không bị tiêu chảy-> sử dụng phương pháp lấy mẫu trực tràng.

    2) Đưa ngay tăm bông có chứa mẫu phân vào ống chứa dung dịch ly trích, xoay tăm bông liên tục trên thành ống ít nhất 10 lần và hòa tan mẫu càng nhiều càng tốt trong dung dịch. Bóp tăm bông lên thành ống để chất lỏng được vắt ra nhiều nhất có thể và bỏ tăm bông.

    3) Nếu hạt phân lớn, có thể để yên 1-2 phút để kết tủa các hạt lớn, sử dụng phần dung dịch trong phía bên trên.

    ➢ Quy trình thực hiện

    1) Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, để que test và mẫu thử về nhiệt độ phòng trước khi kiểm tra.

    2) Lấy que test ra khỏi bao bì, dùng ống nhỏ giọt để hút mẫu, nhỏ 2-3 giọt vào vùng nạp mẫu có đánh dấu “S” hoặc sử dụng Micropipette để chuyển 70ul mẫu vào vùng nạp mẫu có đánh dấu “S”.

    3) Đọc kết quả sau 15 phút ở nhiệt độ phòng.

    ➢ Đọc kết quả

    1) Dương tính (Positive): Cả 2 vạch control line và test line đều có màu đỏ
    rượu.
    2) 
    Âm tính (Negative): Vạch control line có màu đỏ rượu.
    3) 
    Không xác định (Invalidition): Vạch control line không lên màu.


    ➢ Bảo quản:
    1) Quy cách: Hộp 20 test.
    2) 
    Bảo quản ở 2~30°C ở môi trường khô ráo.
    3) 
    Hạn sử dụng: 12 tháng

    Liên hệ hotline: Miền Bắc: 0914 651 297 (Ms. Lộc)- Miền Nam: 0916 631 197 (Ms. Thảo) để nhận báo giá.

  • KIT ELISA KIỂM NHANH MALACHITE GREEN
  • KIT ELISA KIỂM NHANH MALACHITE GREEN

    Malachite Green là gì?

    Malachite green là một hóa chất nhuộm gốc triphenylmethane và được sử dụng rất nhiều trong ngành nuôi trồng thủy sản như một chất kháng khuẩn để điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm và động vật nguyên sinh.

    Tại sao phải xét nghiệm đối với Malachite Green?

    Theo báo cáo, Malachite green là có thể gây ra nhiều tác hại đối với con người, bao gồm ung thư, dị tật bẩm sinh và nhiễm độc đường hô hấp. Chất này dễ dàng được hấp thụ khi tiếp xúc với nước và chuyển hóa thành hợp chất không màu có tên leucomalachite green (LMG). LMG có thể tồn dư trong mô mỡ cá một thời gian dài, thời gian bán rã của leucomalachite green (LMG) trong cơ cá da trơn là 10-40 ngày trong khi malachite green (MG) chỉ cần chưa đến 72 giờ

     

    Ưu điểm kit Elisa kiểm Malachite Green của hãng Randox - Anh

    CoolNhanh chóng và đáng tin cậy

    Chỉ mất 90 phút để phân tích được 40 mẫu, cung cấp cho người dùng kết quả chuẩn xác trong thời gian ngắn.

    CoolĐộ đặc hiệu ưu việt

    100% phản ứng chéo với Malachite Green và hợp chất Leucomalachite Green

    CoolThời hạn sử dụng dài lâu

    Malachite Green FAST ELISA có thời hạn sử dụng 18 tháng.

    CoolGiới hạn phát hiện vượt trội

    0,5ppb LOD (tổng MRL cho Malachite Green và Leucomalachite Green = 2ppb)

    Xét nghiệm LOD (ppb) Hợp chất % Phản ứng chéo
    Malachite Green 0,50 (Tôm thương phẩm/Tôm
    thường/Cá da trơn)
    Malachite Green*
    Leucomalachite Green**
    Crystal Violet
    Leucocrystal Violet**
    Dẫn xuất Brilliant Green
    100
    100
    82
    82
    <1

    LOD được chuẩn hóa thành hợp chất này | ** Sau quá trình oxy hóa | Số danh lục: MG10108A

    Đã kiểm nghiệm đối với:

      >> Liên hệ Trung Hải - Nhà phân phối của Randox Dianogstic (UK) để nhận thông tin và báo giá về sản phẩm kit Elisa kiểm Malachite Green.

     

  • Agdia mở rộng danh mục ImmunoStrip® với việc phát hành Xét nghiệm vi rút khảm rau diếp (Lettuce Mosaic Virus Assay), cải thiện xét nghiệm LMV ELISA
  • Agdia, Inc. (Elkhart, IN), nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm và dịch vụ chẩn đoán thực vật từ năm 1981, vui mừng thông báo về việc phát hành sản phẩm ImmunoStrip® mới để phát hiện vi rút khảm rau diếp (Lettuce Mosaic Virus - LMV) và cải tiến sản phẩm ELISA hiện có.


    Virus khảm rau diếp (LMV, Potyvirus) được coi là một trong những mầm bệnh quan trọng nhất của rau diếp trên toàn thế giới do khả năng gây mất mùa toàn bộ. Vi-rút này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1921 lây nhiễm trên rau diếp trồng trên đồng ruộng ở Florida. Kể từ đó, LMV đã lan rộng đến tất cả các khu vực sản xuất rau diếp trên toàn cầu ở mọi châu lục, ngoại trừ Nam Cực. Tất cả các loại rau diếp đều có thể bị nhiễm LMV, cũng như một số vật chủ trồng trọt quan trọng về mặt nông học, bao gồm đậu xanh, đậu thường, rau diếp xoăn, cây rum và rau bina. Hơn nữa, LMV được biết là lây nhiễm cho nhiều loài cây cảnh được trồng và các loại cỏ dại phổ biến được tìm thấy gần các cánh đồng rau diếp trên toàn thế giới. Ngoài tỷ lệ phổ biến và khả năng gây độc lực cao ở cây rau diếp, hệ thống bệnh sinh LMV - rau diếp được coi là một mô hình quan trọng để nghiên cứu các tương tác giữa vật chủ và vi rút.

  • Agdia phát hành ImmunoStrip® để phát hiện vi rút khảm Alfalfa (AMV)
  •  Agdia, Inc. (Elkhart, IN), nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm và dịch vụ chẩn đoán mầm bệnh thực vật, vui mừng thông báo về việc thương mại hóa một sản phẩm nhanh chóng, thân thiện với người dùng để phát hiện vi rút khảm Alfalfa mosaic virus (AMV) trên nền tảng test nhanh ImmunoStrip® phổ biến của họ.

     

  • VIRUS HOẠI TỬ VÒNG NEMESIA
  • Virus hoại tử vòng Nemesia (NeRNV) là một thành viên thuộc Tymovirus. Virus này có phạm vi ký chủ tương đối hẹp, lây nhiễm các giống cây cảnh Alonsoa, Diascia, Lobelia, Nemesia, Sutera và Verbena. Các triệu chứng khác nhau tùy theo vật chủ và có phạm vi từ khảm lá nhẹ và bọ chét úa lá đến hoại tử lá nặng, khiến cây trồng trở nên khó bán.

  • CÁC LOẠI ĐỘC TỐ NẤM MỐC
  •  

     

     

    Độc tố nấm mốc có thể gây ung thư

    Độc tố của một số loài nấm mốc thường gặp trong lúa gạo, ngô, đậu phộng, trái cây sấy khô, sữa… có thể gây ung thư.

    Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và nhiều cơ quan nghiên cứu xác định các loại nấm mốc phát triển trên nhiều loại thực phẩm như ngũ cốc, trái cây khô, các loại hạt và gia vị là tác nhân gây ung thư. Do chúng chứa các độc tố có thể làm đột biến gene. Độc tố nấm mốc là những hợp chất độc hại được tạo ra từ một số loài nấm mốc. Nấm mốc có thể phát triển trước hoặc sau khi thu hoạch và trong quá trình bảo quản do điều kiện ẩm ướt, ấm nóng.

     

     

     

  • LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM TẢ LỢN CHÂU PHI
  • Làm thế nào để có thể phát hiện sớm dịch tả châu Phi?

    Tùy thuộc vào độc lực của mỗi chủng và con đường nhiễm bệnh, dịch tả châu Phi (ASF) có thể có bốn biểu hiện khác nhau và việc phát hiện sớm là một thách thức do thiếu các dấu hiệu lâm sàng cụ thể. Dịch tả heo châu Phi (ASF) là một bệnh truyền nhiễm tái phát, chỉ gây bệnh trên heo và là một dịch bệnh đang gây ảnh hưởng lớn trên toàn thế giới.

    Do không có vắc-xin hiệu quả chống lại ASF, các biện pháp kiểm dịch và tiêu hủy tại chỗ là những lựa chọn duy nhất lúc này cho các trang trại được chẩn đoán dương tính với ASF. Trong trường hợp không may trang trại bị nhiễm ASF, việc phát hiện sớm và loại bỏ nguồn lây nhiễm là ưu tiên hàng đầu để tránh lây lan virus sang các trang trại khác.